Ngày 10/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 33/2023/NĐ-CP về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Nghị định này quy định về chức vụ, chức danh, số lượng, tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ, chính sách; bầu cử, tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Về số lượng cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách cấp xã có một số quy định mới sau đây:
Một là, về số lượng cán bộ công chức cấp xã.
Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định số lượng cán bộ, công chức cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể như sau:
Đối với phường: loại I là 23 người; loại II là 21 người; loại III là 19 người.
Đối với xã, thị trấn: loại I là 22 người; loại II là 20 người; loại III là 18 người.
Thường vụ Quốc hội quy định về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính để tính số lượng công chức ở cấp xã tăng thêm như sau:
(1) Phường thuộc quận cứ tăng thêm đủ 1/3 (một phần ba) mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 01 công chức. Các đơn vị hành chính cấp xã còn lại cứ tăng thêm đủ 1/2 (một phần hai) mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 01 công chức;
(2) Ngoài việc tăng thêm công chức theo quy mô dân số quy định tại mục (1) thì đơn vị hành chính cấp xã cứ tăng thêm đủ 100% mức quy định về diện tích tự nhiên được tăng thêm 01 công chức.
Như vậy, Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định nhiều trường hợp được tăng số lượng cán bộ, công chức cấp xã.
Hai là, về chức vụ và chức danh cán bộ, công chức cấp xã.
Theo Nghị định 33/2023/NĐ-CP, cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
1- Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự;
2-Văn phòng - thống kê;
3- Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
4-Tài chính - kế toán;
5-Tư pháp - hộ tịch;
6- Văn hóa - xã hội.
Như vậy, theo quy định này, từ ngày 01/8/2023, chính thức không còn chức danh công chức Trưởng Công an xã. Theo đó, Trưởng Công an xã sẽ là chức danh thuộc công an nhân dân mà không còn thuộc biên chế công chức cấp xã. Quy định này nhằm phù hợp với đề án xây dựng công an xã chính quy đã được áp dụng trên toàn quốc theo Nghị định 42/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ quy định việc xây dựng công an xã, thị trấn chính quy.
Ba là, về số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
Nghị định nêu rõ số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể như sau: loại I là 14 người; loại II là 12 người; loại III là 10 người.
Nghị định bổ sung quy định tăng thêm (không khống chế tối đa) số lượng công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở đơn vị hành chính cấp xã có quy mô dân số, diện tích tự nhiên cao hơn so với tiêu chuẩn quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 (sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15), cụ thể như sau:
Theo quy mô dân số: Đối với phường thuộc quận, cứ tăng thêm đủ 1/3 mức quy định thì được tăng thêm 01 công chức và 01 người hoạt động không chuyên trách; đối với các đơn vị hành chính còn lại, cứ tăng thêm đủ 1/2 mức quy định thì được tăng thêm 01 công chức và 01 người hoạt động không chuyên trách;
Theo diện tích tự nhiên: Ngoài việc tăng thêm công chức và người hoạt động không chuyên trách theo quy mô dân số nêu trên, mỗi đơn vị hành chính cấp xã cứ tăng thêm đủ 100% mức quy định thì được tăng thêm 01 công chức và 01 người hoạt động không chuyên trách.
Trên cơ sở tổng số cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo loại đơn vị hành chính cấp xã và số lượng được tăng thêm theo quy mô dân số và diện tích tự nhiên nêu trên (theo từng cấp tỉnh), Nghị định quy định việc thực hiện khoán cho từng địa phương (cấp tỉnh) và phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định cụ thể số cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã của từng đơn vị hành chính cấp huyện thuộc phạm vi quản lý cho phù hợp yêu cầu thực tiễn nhưng không vượt tổng số cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tính cho cả cấp tỉnh.
Căn cứ tổng số được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh giao, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định số lượng và bố trí cụ thể cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách ở từng đơn vị hành chính cấp xã phù hợp thực tiễn, đảm bảo không vượt quá tổng số cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh giao.
Trên đây là một số nội dung về số lượng cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách cấp xã theo Nghị định 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố có hiệu lực kể từ ngày 1/8/2023.